Nghệ sĩ cải lương Mỹ Châu
Mỹ Châu
Nơi sống/ làm việc: Atlanta
Ngày tháng năm sinh: 21-8-1949 (75 tuổi)
XH chung: #94107
Facebook: facebook.com/profile.php?id=512054768873921
Email: Đang cập nhật
Số điện thoại: Đang cập nhật
Nghệ sĩ cải lương Mỹ Châu là ai?
Nghệ sĩ Mỹ Châu tên thật là Nguyễn Thị Mỹ Châu, sinh ra tại Thủ Thừa, Long An. Nghệ sĩ Mỹ Châu cùng các nghệ sĩ Bạch Tuyết, Minh Vương, Lệ Thủy, Minh Phụng, Ngọc Giàu, Minh Cảnh, à thế hệ vàng của sân khấu cải lương thời bấy giờ. Tên của nghệ sĩ Mỹ Châu được dùng để đặt tên cho một dây đàn cổ gọi là "dây Mỹ Châu".
Cuối năm 1962, nghệ sĩ Mỹ Châu được phân vào vai Ấu Quân trong vở "Khi rừng mới sang thu" của soạn giả Quy Sắc. Cũng chính từ vai diễn này cái tên Mỹ Châu bắt đổi nổi danh trong nghệ thuật cải lương. Đoàn Kim Chung và Thủ Đô mời bà về làm diễn viên, nhưng bà đã quyết định về đoàn Thủ Đô 2 làm đào chánh.
Báo chí miền Nam thời bấy giờ đã đặt cho bà một biệt danh là "Lolita Mỹ Châu" để so sánh bà với nhân vật Lolita nổi tiếng trên tiểu thuyết và phim ảnh thời bấy giờ.
Năm 1965, bà nổi tiếng với vai Thùy Dương trong vở Hai lần thu hẹn trên sân khấu Thủ Đô. Sau đó, được sự dìu dắt của nghệ sĩ Minh Cảnh, Mỹ Châu đã thành công khi thủ vai Mai Thảo trong vở Trinh nữ lầu xanh, được nhiều người mến mộ.
Năm 1967, nghệ sĩ Mỹ Châu nhận Huy chương Vàng Thanh Tâm. Cũng trong năm này, bà được mời thu đĩa vở "Khi rừng mới sang thu" với vai chính nữ chúa Tọa Mã Sơn.
Năm 1995, Mỹ Châu tuyên bố ngừng mọi hoạt động sân khấu. Nhưng sau đó bà vẫn hoạt động qua lại giữa Mỹ và Việt Nam. Cho đến năm 2012, nghệ sĩ Mỹ Châu thực hiện chương trình Tạ Tình Tri Âm. Sau đó, bà hoàn toàn rút lui khỏi nghệ thuật.
Chương trình Tạ Tình Tri Âm gồm 5 phần:
- Tri âm I: Huyền thoại Hồ Núi Cốc, Hoa Muống Biển, Hai lối mộng (Trọng Phúc), Mưa Nữa Đêm (Đữ Minh), Tiễn Biệt...
- Tri âm II: Bến Không Chồng, Nội Tôi (Đức Minh), Tiếng Thạch Sùng, Ngăn Cách (Trọng Phúc), Nổi Buồn Chim Sáo, Nửa Đêm Ngoài Phố...
- Tạ tình tri âm III với những bài tân cổ giao duyên: Mong Chờ, Biển Tím, Trả Nhau Ngày Tháng, chuyến tàu Hoàng Hôn, Đồi Thông Hai Mộ với nam nghệ sĩ Đức Minh
- Tri Âm IV: Sân Khấu Về Khuya (Hữu Tài, Bích Thuỷ, Đức Minh, Trọng Phúc, Tuyết Ngân, Hữu Quốc, Anh Vũ... )
- Tri âm V: Chùm Tri Âm (Dạ khúc, Ảo khúc, Cửu Khúc, Niệm Khúc, Cánh Hoa Yêu)
Năm 1999, nghệ sĩ Mỹ Châu được tặng Huy chương sự nghiệp sân khấu Việt Nam để tôn vinh những cống hiến và tận tụy yêu nghề của một minh tinh trầm lặng.
Danh hiệu và thành tích:
1. Huy chương Vàng triển vọng Thanh Tâm, năm 1967
2. Năm 1993, nhận danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú
3. Năm 1999, nhận Huy chương Vì sự nghiệp sân khấu
4. Nữ hoàng Kiếm hiệp
5. Nữ hoàng tân cổ giao duyên
6. Nhũ mẫu của cải lương
7. Giọng hát liêu trai
8. Lolita Mỹ Châu
9. Tên của bà được đặt cho một dây đàn cổ nhạc "dây Mỹ Châu"
Cài lương:
1. Ái Lan trong vở Chiều đông gió lạnh về
2. Mỹ Lệ Xuân trong vở Đời cô Hạnh
3. Mộng Cầm trong vở Hàn Mặc Tử
4. Nữ chúa trong vở Khi rừng mới sang thu
5. Sở Vân trong vở Sở Vân cưới vợ
6. Lan trong vở Lan Huệ sầu ai
7. Lan trong vở Tìm lại cuộc đời
8. Lý Thần Phi trong vở Bao Cong Tra Án Quách Hoè
9. A Khắc Thiên Kiều trong vở Người tình trên chiến trận
10. Ai Sa trong vở Bóng hồng sa mạc
11. Thùy Dương trong vở Tâm sự loài chim biển
12. Tiêu Anh Phụng trong vở Tiêu Anh Phụng
13. Cẩm Nhung trong vở Lấy chồng xứ lạ
14. Giáng Hương trong vở Sân khấu về khuya
15. Hiếu trong vở Khách sạn hào hoa
16. Hiền trong vở Ánh lửa rừng khuya
Các vở tuồng bà đã tham gia:
1. Giai nhân và loạn tướng (1990)
2. Mộng bá vương (1990)
3. Xử án Bàng quý phi (1990)
4. Mã Siêu báo phụ thù (1990)
5. Trọng Thuỷ Mỵ Châu (1990)
6. Đôi mắt người xưa (1990)
7. Nếu em là hoàng đế (1990)
8. Chiều lạnh tuyết băng sơn (1990)
9. Tướng cướp bạch hải đường (1991)
10. Kiếm sĩ dơi (1991)
11. Trúng số độc đắc (1991)
12. Tình và tiền (1991)
13. Tiếng trống sang canh (1991)
14. Võ Tòng sát tẩu (1991)
15. Hoa khuê các bướm giang hồ (1991)
16. Nàng Hai Bến Nghé (1992)
17. Tiếng hát người yêu (1992)
18. Hàn Mặc Tử (1991-1992)
19. Lá thắm chỉ hồng (1992)
20. Mối tình thôn dã (1992)
21. Anh hùng xạ điêu (1992)
22. Băng Tuyền nữ chúa (1992)
23. Giữa chốn bụi hồng (1992)
24. Kiếp nào có yêu nhau (1992)
25. Trăng nước Lạc Dương thành (1992)
26. Tấm Cám (1992)
27. Trảm Trịnh Ân (1992)
28. Phi Long công chúa (192)
29. Kiếp chồng chung (1994)
30. Dương Vân Nga (1997)
31. bóng hồng sa mạc (1997)
32. Cánh chim bạc gió (1997)
33. Tâm sự Ngọc Hân (1997-phiên bản màu)
34. Truyền thuyết tình yêu (xxxx)
35. A khắc thiên kiều (1998)
36. Khi rừng thu thay lá (1998)
37. Đợi anh mùa lá rụng (1998)
38. Tiếu Anh Phụng (1998)
39. Mưa bay trong đời (2000-htv)
40. Má hồng soi kiếm bạc (2001)
41. Tơ vương sầu ly biệt (2002)
42. Võ Tắc Thiên (2002)
43. Viên ngọc giải oan (2002)
44. Kiếp nào có yêu nhau (2002-Minh phung, Kim Tử Long,... )
45. Sơn Tinh Thuỷ Tinh (2004)
46. Thâm tình hạnh phúc (2007)
47. Khúc hát đoạn tình (2007)
48. Còn mãi mùa xuân (2007)
49. Chiều đông gió lạnh về (2008)
50. Đi tìm hạnh phúc (2009)
51. Tâm tình và hạnh phúc (2009)
52. Người yêu của cha tôi (2009)
53. Hoa độc trong vườn (2009)
54. Muôn dặm vì chồng (2009)
55. Con gái chị Hằng (2009)
56. Sân khấu về khuya (2010)
Một số ca khúc tân cổ giao duyên:
1. Ai lên xứ Châu Thành
2. Ăn năn
3. Anh buồn em thương
4. Anh cày trên đất quê em
5. Anh cho em mùa xuân
6. Anh đi xa cách quê nghèo
7. Ánh mắt người thương
8. Áo anh xanh nước biển
9. Bạch Liên nương
10. Bà Lão Ăn Mày
11. Bài ca ngợi quê hương
12. Bà Mẹ Gò Công
13. Bản tỉnh ca
14. Bao giờ quên em
15. Bên bờ sông
16. Bên giòng Trị An
17. Bến lưới Kiên Giang
18. Bến không chồng
19. Biên giới ngày xuân
20. Biên giới tình em
21. Biển tím tình em
22. Biển dâu
23. Biết ra sao ngày sau
24. Bình Minh trên nông trường
25. Bông cò may
26. Bông Hồng cài áo
27. Bông huệ
28. Bóng mát
29. Bông so đũa
30. Bún Nước Lèo
31. Bức tranh xuân
32. Cách đồng Chánh Lộc
33. Căn nhà ngoại ô
34. Cánh chim không mỏi
35. Cánh chim trên biển
36. Cánh diều kỷ niệm
37. Cánh đồng và khúc dân ca
38. Cánh hoa yêu
39. Đà Lạt sương mờ
40. Dâu ngày cưới
41. Đêm công viên
42. Đêm cuối
43. Đêm Đông
44. Đêm tàn bến ngự
45. Chuyện Tình Hoa Muốn Biền
46. Cô Hường
47. Cô lái đò
48. Cô Mận làng tôi
49. Cơm mưa chiều tôi yêu
50. Con cấy lúa xuân
51. Câu hát bông sen
52. Cây dừa trứoc ngỏ
53. Cây thương nhớ
54. Chỉ tại cánh thiệp hồng
55. Chị tôi
56. Chiến công người địa chất
57. Chiều quê
58. Cho người vào cuộc chiến
59. Cho vừa lòng em
60. Chung cánh đồng quê
61. Chuyện chúng mình
62. Chuyện hợp tan
63. Cánh thiệp hồng
64. Câu chuyện tình yêu
65. Chuyện ngày xưa
66. Còn đâu nắng đẹp
67. Còn đâu nắng đẹp và thơ
68. Con đường xua em đi
69. Con kinh ta đào
70. Đẹp mãi màu xanh
71. Đi trên quê anh
72. Điệp khúc yêu thương
73. Điệu buồn phương Nam
74. Đêm tái ngộ
75. Đêm Tô Châu
76. Đêm tiễn đưa
77. Đêm xuân đợi chồng
78. Đêm xuân nhớ anh
79. Đên bến cảng
80. Đẹp lắm Kiên Giang
Nghệ sĩ Mỹ Châu tên thật là Nguyễn Thị Mỹ Châu, sinh ra tại Thủ Thừa, Long An. Nghệ sĩ Mỹ Châu cùng các nghệ sĩ Bạch Tuyết, Minh Vương, Lệ Thủy, Minh Phụng, Ngọc Giàu, Minh Cảnh, à thế hệ vàng của sân khấu cải lương thời bấy giờ. Tên của nghệ sĩ Mỹ Châu được dùng để đặt tên cho một dây đàn cổ gọi là "dây Mỹ Châu".
Cuối năm 1962, nghệ sĩ Mỹ Châu được phân vào vai Ấu Quân trong vở "Khi rừng mới sang thu" của soạn giả Quy Sắc. Cũng chính từ vai diễn này cái tên Mỹ Châu bắt đổi nổi danh trong nghệ thuật cải lương. Đoàn Kim Chung và Thủ Đô mời bà về làm diễn viên, nhưng bà đã quyết định về đoàn Thủ Đô 2 làm đào chánh.
Báo chí miền Nam thời bấy giờ đã đặt cho bà một biệt danh là "Lolita Mỹ Châu" để so sánh bà với nhân vật Lolita nổi tiếng trên tiểu thuyết và phim ảnh thời bấy giờ.
Năm 1965, bà nổi tiếng với vai Thùy Dương trong vở Hai lần thu hẹn trên sân khấu Thủ Đô. Sau đó, được sự dìu dắt của nghệ sĩ Minh Cảnh, Mỹ Châu đã thành công khi thủ vai Mai Thảo trong vở Trinh nữ lầu xanh, được nhiều người mến mộ.
Năm 1967, nghệ sĩ Mỹ Châu nhận Huy chương Vàng Thanh Tâm. Cũng trong năm này, bà được mời thu đĩa vở "Khi rừng mới sang thu" với vai chính nữ chúa Tọa Mã Sơn.
Năm 1995, Mỹ Châu tuyên bố ngừng mọi hoạt động sân khấu. Nhưng sau đó bà vẫn hoạt động qua lại giữa Mỹ và Việt Nam. Cho đến năm 2012, nghệ sĩ Mỹ Châu thực hiện chương trình Tạ Tình Tri Âm. Sau đó, bà hoàn toàn rút lui khỏi nghệ thuật.
Chương trình Tạ Tình Tri Âm gồm 5 phần:
- Tri âm I: Huyền thoại Hồ Núi Cốc, Hoa Muống Biển, Hai lối mộng (Trọng Phúc), Mưa Nữa Đêm (Đữ Minh), Tiễn Biệt...
- Tri âm II: Bến Không Chồng, Nội Tôi (Đức Minh), Tiếng Thạch Sùng, Ngăn Cách (Trọng Phúc), Nổi Buồn Chim Sáo, Nửa Đêm Ngoài Phố...
- Tạ tình tri âm III với những bài tân cổ giao duyên: Mong Chờ, Biển Tím, Trả Nhau Ngày Tháng, chuyến tàu Hoàng Hôn, Đồi Thông Hai Mộ với nam nghệ sĩ Đức Minh
- Tri Âm IV: Sân Khấu Về Khuya (Hữu Tài, Bích Thuỷ, Đức Minh, Trọng Phúc, Tuyết Ngân, Hữu Quốc, Anh Vũ... )
- Tri âm V: Chùm Tri Âm (Dạ khúc, Ảo khúc, Cửu Khúc, Niệm Khúc, Cánh Hoa Yêu)
Năm 1999, nghệ sĩ Mỹ Châu được tặng Huy chương sự nghiệp sân khấu Việt Nam để tôn vinh những cống hiến và tận tụy yêu nghề của một minh tinh trầm lặng.
Danh hiệu và thành tích:
1. Huy chương Vàng triển vọng Thanh Tâm, năm 1967
2. Năm 1993, nhận danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú
3. Năm 1999, nhận Huy chương Vì sự nghiệp sân khấu
4. Nữ hoàng Kiếm hiệp
5. Nữ hoàng tân cổ giao duyên
6. Nhũ mẫu của cải lương
7. Giọng hát liêu trai
8. Lolita Mỹ Châu
9. Tên của bà được đặt cho một dây đàn cổ nhạc "dây Mỹ Châu"
Cài lương:
1. Ái Lan trong vở Chiều đông gió lạnh về
2. Mỹ Lệ Xuân trong vở Đời cô Hạnh
3. Mộng Cầm trong vở Hàn Mặc Tử
4. Nữ chúa trong vở Khi rừng mới sang thu
5. Sở Vân trong vở Sở Vân cưới vợ
6. Lan trong vở Lan Huệ sầu ai
7. Lan trong vở Tìm lại cuộc đời
8. Lý Thần Phi trong vở Bao Cong Tra Án Quách Hoè
9. A Khắc Thiên Kiều trong vở Người tình trên chiến trận
10. Ai Sa trong vở Bóng hồng sa mạc
11. Thùy Dương trong vở Tâm sự loài chim biển
12. Tiêu Anh Phụng trong vở Tiêu Anh Phụng
13. Cẩm Nhung trong vở Lấy chồng xứ lạ
14. Giáng Hương trong vở Sân khấu về khuya
15. Hiếu trong vở Khách sạn hào hoa
16. Hiền trong vở Ánh lửa rừng khuya
Các vở tuồng bà đã tham gia:
1. Giai nhân và loạn tướng (1990)
2. Mộng bá vương (1990)
3. Xử án Bàng quý phi (1990)
4. Mã Siêu báo phụ thù (1990)
5. Trọng Thuỷ Mỵ Châu (1990)
6. Đôi mắt người xưa (1990)
7. Nếu em là hoàng đế (1990)
8. Chiều lạnh tuyết băng sơn (1990)
9. Tướng cướp bạch hải đường (1991)
10. Kiếm sĩ dơi (1991)
11. Trúng số độc đắc (1991)
12. Tình và tiền (1991)
13. Tiếng trống sang canh (1991)
14. Võ Tòng sát tẩu (1991)
15. Hoa khuê các bướm giang hồ (1991)
16. Nàng Hai Bến Nghé (1992)
17. Tiếng hát người yêu (1992)
18. Hàn Mặc Tử (1991-1992)
19. Lá thắm chỉ hồng (1992)
20. Mối tình thôn dã (1992)
21. Anh hùng xạ điêu (1992)
22. Băng Tuyền nữ chúa (1992)
23. Giữa chốn bụi hồng (1992)
24. Kiếp nào có yêu nhau (1992)
25. Trăng nước Lạc Dương thành (1992)
26. Tấm Cám (1992)
27. Trảm Trịnh Ân (1992)
28. Phi Long công chúa (192)
29. Kiếp chồng chung (1994)
30. Dương Vân Nga (1997)
31. bóng hồng sa mạc (1997)
32. Cánh chim bạc gió (1997)
33. Tâm sự Ngọc Hân (1997-phiên bản màu)
34. Truyền thuyết tình yêu (xxxx)
35. A khắc thiên kiều (1998)
36. Khi rừng thu thay lá (1998)
37. Đợi anh mùa lá rụng (1998)
38. Tiếu Anh Phụng (1998)
39. Mưa bay trong đời (2000-htv)
40. Má hồng soi kiếm bạc (2001)
41. Tơ vương sầu ly biệt (2002)
42. Võ Tắc Thiên (2002)
43. Viên ngọc giải oan (2002)
44. Kiếp nào có yêu nhau (2002-Minh phung, Kim Tử Long,... )
45. Sơn Tinh Thuỷ Tinh (2004)
46. Thâm tình hạnh phúc (2007)
47. Khúc hát đoạn tình (2007)
48. Còn mãi mùa xuân (2007)
49. Chiều đông gió lạnh về (2008)
50. Đi tìm hạnh phúc (2009)
51. Tâm tình và hạnh phúc (2009)
52. Người yêu của cha tôi (2009)
53. Hoa độc trong vườn (2009)
54. Muôn dặm vì chồng (2009)
55. Con gái chị Hằng (2009)
56. Sân khấu về khuya (2010)
Một số ca khúc tân cổ giao duyên:
1. Ai lên xứ Châu Thành
2. Ăn năn
3. Anh buồn em thương
4. Anh cày trên đất quê em
5. Anh cho em mùa xuân
6. Anh đi xa cách quê nghèo
7. Ánh mắt người thương
8. Áo anh xanh nước biển
9. Bạch Liên nương
10. Bà Lão Ăn Mày
11. Bài ca ngợi quê hương
12. Bà Mẹ Gò Công
13. Bản tỉnh ca
14. Bao giờ quên em
15. Bên bờ sông
16. Bên giòng Trị An
17. Bến lưới Kiên Giang
18. Bến không chồng
19. Biên giới ngày xuân
20. Biên giới tình em
21. Biển tím tình em
22. Biển dâu
23. Biết ra sao ngày sau
24. Bình Minh trên nông trường
25. Bông cò may
26. Bông Hồng cài áo
27. Bông huệ
28. Bóng mát
29. Bông so đũa
30. Bún Nước Lèo
31. Bức tranh xuân
32. Cách đồng Chánh Lộc
33. Căn nhà ngoại ô
34. Cánh chim không mỏi
35. Cánh chim trên biển
36. Cánh diều kỷ niệm
37. Cánh đồng và khúc dân ca
38. Cánh hoa yêu
39. Đà Lạt sương mờ
40. Dâu ngày cưới
41. Đêm công viên
42. Đêm cuối
43. Đêm Đông
44. Đêm tàn bến ngự
45. Chuyện Tình Hoa Muốn Biền
46. Cô Hường
47. Cô lái đò
48. Cô Mận làng tôi
49. Cơm mưa chiều tôi yêu
50. Con cấy lúa xuân
51. Câu hát bông sen
52. Cây dừa trứoc ngỏ
53. Cây thương nhớ
54. Chỉ tại cánh thiệp hồng
55. Chị tôi
56. Chiến công người địa chất
57. Chiều quê
58. Cho người vào cuộc chiến
59. Cho vừa lòng em
60. Chung cánh đồng quê
61. Chuyện chúng mình
62. Chuyện hợp tan
63. Cánh thiệp hồng
64. Câu chuyện tình yêu
65. Chuyện ngày xưa
66. Còn đâu nắng đẹp
67. Còn đâu nắng đẹp và thơ
68. Con đường xua em đi
69. Con kinh ta đào
70. Đẹp mãi màu xanh
71. Đi trên quê anh
72. Điệp khúc yêu thương
73. Điệu buồn phương Nam
74. Đêm tái ngộ
75. Đêm Tô Châu
76. Đêm tiễn đưa
77. Đêm xuân đợi chồng
78. Đêm xuân nhớ anh
79. Đên bến cảng
80. Đẹp lắm Kiên Giang
Thuở bé, nghệ sĩ Mỹ Châu đã đam mê âm nhạc nhưng lại có mong ước trở thành một bác sỹ.
Năm 7 tuổi, bà được ông bầu Ba Cang - Bầu đoàn cải lương Tiếng Chuông, phát hiện năng khiếu của bà trong một lần ca hát cải lương tại trường.
Năm 11 tuổi, Mỹ Châu bắt đầu bước vào nghề cải lương với sự kèm cặp của mẹ.
Nghệ sĩ Mỹ Châu đã tham gia nhiều đoàn cải lương như: Thủ Đô, Út Bạch Lan- Thành Được, Tiếng Chuông, Kim Chung 1 và 2, Thái Dương, Sài Gòn 1 và 2, Hương Dạ Thảo, Thanh Nga, Sông Bé 2, Sài Gòn 3, Kiên Giang, Hương Biển, Trúc Giang, Văn Công Thành phố.
Năm 7 tuổi, bà được ông bầu Ba Cang - Bầu đoàn cải lương Tiếng Chuông, phát hiện năng khiếu của bà trong một lần ca hát cải lương tại trường.
Năm 11 tuổi, Mỹ Châu bắt đầu bước vào nghề cải lương với sự kèm cặp của mẹ.
Nghệ sĩ Mỹ Châu đã tham gia nhiều đoàn cải lương như: Thủ Đô, Út Bạch Lan- Thành Được, Tiếng Chuông, Kim Chung 1 và 2, Thái Dương, Sài Gòn 1 và 2, Hương Dạ Thảo, Thanh Nga, Sông Bé 2, Sài Gòn 3, Kiên Giang, Hương Biển, Trúc Giang, Văn Công Thành phố.
Nghệ sĩ Mỹ Châu sinh ra trong một gia đình có 4 người con, bà là con út. Cha bà mất sớm nên bà và các anh chị được mẹ nuôi dưỡng từ bé. Mẹ bà cũng là người có hiểu biết về cải lương.
Mỹ Châu kết duyên với nghệ sĩ Đức Minh khi bà đã 40 tuổi. Sau năm 2002, Mỹ Châu sang Hoa Kỳ định cư cùng gia đình tại tiểu bang Georgia.
Các mối quan hệ thân thiết
Bạn trai/ chồng/ người yêu Nghệ sĩ cải lương Mỹ Châu là ai?
Thông tin này hiện đang được cập nhật!
Thông tin này hiện đang được cập nhật!
Nghệ sĩ cải lương Mỹ Châu cao bao nhiêu, nặng bao nhiêu?
Chiều cao: đang cập nhật
Cân nặng: đang cập nhật
Số đo 3 vòng: đang cập nhật
Chiều cao: đang cập nhật
Cân nặng: đang cập nhật
Số đo 3 vòng: đang cập nhật
Nghệ sĩ cải lương Mỹ Châu sinh năm bao nhiêu, bao nhiêu tuổi?
Mỹ Châu sinh ngày 21-8-1949 (75 tuổi).
Nghệ sĩ cải lương Mỹ Châu sinh ở đâu, con giáp/ cung hoàng đạo gì?
Mỹ Châu sinh ra tại Tỉnh Long An, nước Việt Nam. Bà sống và làm việc chủ yếu ở Thành phố Atlanta, bang Georgia- Hoa Kỳ. Bà sinh thuộc cung Sư Tử, cầm tinh con (giáp) trâu (Kỷ Sửu 1949). Mỹ Châu xếp hạng nổi tiếng thứ 94107 trên thế giới và thứ 76 trong danh sách Nghệ sĩ cải lương nổi tiếng.
Mỹ Châu sinh ngày 21-8-1949 (75 tuổi).
Nghệ sĩ cải lương Mỹ Châu sinh ở đâu, con giáp/ cung hoàng đạo gì?
Mỹ Châu sinh ra tại Tỉnh Long An, nước Việt Nam. Bà sống và làm việc chủ yếu ở Thành phố Atlanta, bang Georgia- Hoa Kỳ. Bà sinh thuộc cung Sư Tử, cầm tinh con (giáp) trâu (Kỷ Sửu 1949). Mỹ Châu xếp hạng nổi tiếng thứ 94107 trên thế giới và thứ 76 trong danh sách Nghệ sĩ cải lương nổi tiếng.
Người nổi tiếng theo ngày sinh:
/
/
Hình ảnh nữ nghệ sĩ cải lương Mỹ Châu
Bức ảnh thời trẻ của nữ nghệ sĩ cải lương Mỹ Châu
Nghệ sĩ Mỹ Châu viếng mộ nữ nghệ sĩ Thanh Nga
Nữ nghệ sĩ Mỹ Châu và chồng- Nghệ sĩ Đức Minh
#76
Nghệ sĩ cải lương nổi tiếng nhất
#7799
Cung hoàng đạo Sư Tử nổi tiếng
#7952
Con giáp tuổi Sửu
#628
Sinh năm 1949
#7787
Sinh tháng 8
#2989
Sinh ngày 21
#125
Sinh ở Long An
Bình luận:
(Đề nghị sử dụng tiếng Việt có dấu)
Tên bạn: Nội dung:
Các sự kiện năm 1949 và ngày 21-8
Các sự kiện thế giới vào năm sinh Mỹ Châu
- Mười hai quốc gia ký Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương thành lập NATO (ngày 4 tháng 4).
- Cộng hòa Liên bang Đức (Tây Đức) được thành lập (ngày 21 tháng 9).
- Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa do Chủ tịch Mao Trạch Đông chính thức tuyên bố (ngày 1 tháng 10).
- Nam Phi thể chế hóa chế độ phân biệt chủng tộc.
- Anh công nhận nền độc lập của Cộng hòa Ireland. Bắc Ireland vẫn là một phần của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.
Ngày sinh Mỹ Châu (21-8) trong lịch sử
- Ngày 21-8 năm 1680: Bộ lạc người da đỏ Pueblo đã đánh đuổi người Tây Ban Nha và chiếm hữu Santa Fe, New Mexico.
- Ngày 21-8 năm 1831: Người thuyết giáo Nat Turner đã dẫn đầu một cuộc nổi dậy của những người nô lệ ở tiểu bang Virginia.
- Ngày 21-8 năm 1858: Các cuộc tranh luận nổi tiếng giữa Thượng nghị sĩ Stephen Douglas và Abraham Lincoln bắt đầu ở Illinois.
- Ngày 21-8 năm 1911: Mona Lisa đã bị đánh cắp khỏi bảo tàng Louvre ở Pháp bởi một người phục vụ người Ý, Vicenzo Perruggia.
- Ngày 21-8 năm 1940: Nhà cách mạng Nga Leon Trotsky qua đời tại Thành phố Mexico.
- Ngày 21-8 năm 1945: Harry S. Truman thông báo kết thúc Chương trình Cho thuê tài chính.
- Ngày 21-8 năm 1959: Hawaii trở thành tiểu bang thứ 50 của Hoa Kỳ.
- Ngày 21-8 năm 1983: Benigno, chồng của Corazon Aquino, người từng là đối thủ chính trị chính của tổng thống Philippines Ferdinand Marcos, đã bị ám sát.
- Ngày 21-8 năm 1991: Latvia tuyên bố độc lập khỏi Liên Xô.
Các Nghệ sĩ cải lương nổi tiếng khác
Người nổi tiếng sinh ở Long An
Ghi chú về Nghệ sĩ cải lương Mỹ Châu
Thông tin/ profile đầy đủ và mới nhất của Mỹ Châu được nguoinoitieng.tv cập nhật liên tục.
Các thông tin về Nghệ sĩ cải lương Mỹ Châu có thể chưa đủ hoặc chưa chính xác và chỉ mang tính tham khảo, nếu bạn thấy thông tin là chưa chính xác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email: mail.nguoinoitieng.tv@gmail.com.